Thứ Hai, 23 tháng 5, 2016

VINH DANH CÔNG TRẠNG


1. Lại Tiên - Thái thú quận Giao Chỉ, là người Bách Việt ở huyện Thuận Đức, phủ Quảng Châu, nước Nam Việt xưa. Hiện nay thuộc tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Là Thủy tổ họ Lại Việt Nam. (X. Họ Lại Việt Nam – nguồn gốc và sự phát triển. Phả họ Lại 1990, tái bản 2003)

2. Lại Linh – Thời Lí, Khu mật tả sứ Gián nghị đại phu, Trấn thủ Nghệ An. Có công trong việc giữ gìn bờ cõi, dẹp yên nạn phong kiến cát cứ, giữ vững nền thống nhất nước nhà. (X. Hi sinh vì nghĩa cả - Khu mật tả sứ Gián nghị đại phu Lại Linh. L.C.N – Kỉyếu Hội thảo Lại Thế Vinh)
.

3. Lại Đôn Tín – Thôn Chằm, xã Liêm Thuận, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Năm Kỷ hợi 1419 tham gia Nghĩa quân Tây sơn, được tăng phong là Trung dũng Tướng quân. (X. Những đóng góp của họ Lại trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước – Phả họ Lại 1990, tái bản 2003).

4. Tiến sĩ Lại Đức Do – Người làng Đáp Khê, tổng Cổ Châu, huyện Chí Linh, phủ Nam Sách, tỉnh Hải Dương (nay là xã Nhân Huệ, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương). Đệ Nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Quý Sửu, niên hiệu Hồng Đức 24 (1493) đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Đề hình Giám sát Ngự sử.

5. Tiến sĩ Lại Gia Phúc – Người huyện Phúc Yên, phủ An Bình. Đệ Nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Giáp Tuất đời Hồng Thuận thứ 6 (1514). Làm quan đến chức Thị Lang.

6. Tiến sĩ Lại Kim Bảng – xã Kim Lan (nay là thôn Kim Quan, xã Kim Giang) huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Mậu Dần năm Quang thiệu thứ 3 (1518) đời vua Lê Chiêu Tông,. làm quan đến chức Đô Ngự Sử. không chịu theo nhà Mạc, bất khuất nhảy xuống sông tự vẫn. Đến khi nhà Lê trung hưng được truy tặng chức Tả thị lang bộ Lễ và phong cho làm phúc thần Trung đẳng Đại vương. (X. Những đóng góp của họ Lại trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc – Phả họ Lại 1990 tái bản 2003).

7. Lại Thế Xuân – Thời Lê Uy Mục (1505 – 1509) và Lê Tương Dực (1510-1516). Là người họ Lại trong “tứ tỉnh cửu tộc”, trong đó các họ cùng nhau khai hoang lấn biển lập nên đất Quần Anh, đặt cơ sở cho việc thành lập huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (1888) (X. Thủy tổ Lại Xuân Không và con cháu họ Lại ở Quần Anh …. Phạm Văn Huyên. Kỉ yếu Họoi Thảo Lại Thế Vinh).

8. Tiến sĩ Lại Mẫn – Người xã Ô Mễ, huyện Vũ Tiên (nay thuộc xã Tân Hòa, huyện Vũ Thư) tỉnh Thái Bình. Đệ Tam giáp đồng sĩ xuất thân, khoa Ất Sửu năm Thuận Phúc thứ 4 (1565) đời Mạc Mậu Hợp. Từng đi sứ sang nhà Minh. Làm quan đến Thượng thư kiêm Đô ngự sử, tước Quế Nham hầu. Nhà Mạc mất, ông quy thuận nhà Lê. (X. Những sự tích nổi bật của họ Lại – Phả họ Lại 1990, tái bản 2003).

9. Lại Thế Vinh (? – 1578) – Cùng Nguyễn Kim, Trịnh Kiểm tôn lập vua Lê Trang Tông lên ngôi năm 1533, mở đầu sự nghiệp trung hưng của nhà Lê. (X. Lại Thế Vinh với thời đại của ông – Đinh Xuân Lâm).

10. Lại Thúc Mậu – Đời Lê Chiêu tông (1516 – 1522) tham gia dẹp loạn Trần Cảo, lập nhiều công trạng, được phong tước Đông Nham bá, rồi thăng tước An Mĩ hầu và được cử đi tuần hành bình định xứ Kinh Bắc (nay là Bắc Ninh) (X. Những đóng góp của họ Lại trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước – Phả họ Lại 1990, tái bản 2003).

11. Lại Thế Mĩ (? – 1577) – Bắc thảo tướng quân, Thái bảo Phúc quận công triều Hậu Lê; Khánh quận công triều Mạc; húy Thế Mĩ, tự Hoằng Phúc, Thụy Hoằng Nghị, sắc phong Hoằng Nghị Đại vương. Mất ngày 1-8 năm Đinh Sửu (1577) (X. Xã Thạch Khê, Thạch Hà, Hà Tĩnh, quê hương thứ hai của Hoằng Nghị Đại vương Lại Thế Mĩ , Lại Cao Nguyện - Kỷ yếu hội thảo Lại Thế Vinh).

12. Lại Thế Khanh (? – 1578) Thái tể Khiêm quốc công. Công thần trung hưng nhà Lê bậc thứ nhì. (X. Thái phó Khiêm quốc công Lại Thế Khanh – Công thần trung hưng nhà Lê – Nguyễn Đức Nhuệ, Kỷ yếu hội thảo Lại Thế Vinh).

13. Lại Thế Quý – Đức Trạch hầu, Tổng binh Thái Nguyên. Tham gia chống Mạc lập nhiều công trạng. Từng tham gia trận tấn công quyết định cuối cùng vào căn cứ vững chắc nhất của nhà Mạc. (X. Những đóng góp của họ Lại trong sự nghiệp dựng nước và giã nước của dân tộc – Phả họ Lại 1990 tái bản 2003).

14. Lại Thị Ngọc Lễ - Tín chủ hưng công xây dựng chùa Keo Thái Bình (X. Chùa Keo Thái Bình với người con gái họ Lại làng Quang Lãng, Lại Cao Ngyện – Phả họ Lại 1990, tái bản 2003).

15. Tiến sĩ Nguyễn Quốc Cương (vốn gốc họ Lại). Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Thìn 1688. Làm quan đến chức Quyền Tham chính Thái thường tự (X. Phả họ Nguyễn gốc Lại – dòng Nguyễn Quốc Cương – Trong Phả họ Lại 1990, tái bản 2003).

16. Tiến sĩ Lại Duy Chí (1679 - ?) – Người xã Cổ Loa huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, xứ Kinh Bắc (nay thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội). Khoa Canh Thìn năm Chính Hòa thứ 21 (1700) đỗ Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân năm 28 tuổi. Làm quan đến chức Giám sát Ngự sử. Có bia ở văn chỉ Cổ Loa.

Nguồn Phả họ Lại 1990 tái bản 2003; 
http://www.fun.easyvn.com/laicaonguyen.tk

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét